Đối với các trường hợp quá mẫn tức thì hoặc phản ứng qua trung gian IgE khi tiêm văcxin, cần đánh giá nguy cơ và lợi ích của từng trường hợp, mức độ nặng của phản ứng dị ứng và nhu cầu cần thiết phải dùng văcxin cho người đó. Về cơ bản có những quy tắc dưới đây cần được cân nhắc để đưa ra quyết định sử dụng văcxin an toàn:
- Lựa chọn các chế phẩm văcxin không có kháng nguyên nghi ngờ gây dị ứng nếu có sẵn, ví dụ như văcxin không có gelatine.
- Nếu các xét nghiệm không thể kết luận được nguyên nhân và các văcxin phối hợp có nguy có cao gây dị ứng thì nên tiêm từng loại vào các ngày khác nhau.
- Nếu test lẩy da âm tính, và người bệnh không có tiền sử dị ứng nặng với biểu hiện sốc phản vệ, văcxin có thể được tiêm dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa và theo dõi người bệnh trong vòng một giờ sau tiêm.
- Nếu test lẩy da âm tính mà tiền sử nghi ngờ sốc phản vệ hoặc các phản ứng nặng khác, phác đồ sẽ được tiêm là 2 liều. Liều thứ nhất 10% văcxin không pha loãng. Sau 30 phút nếu không có phản ứng thì dùng liều thứ hai với 90% còn lại. Cần theo dõi trong vòng một giờ sau tiêm.
- Nếu test lẩy da dương tính với văcxin hoặc thành phần của văcxin và người bệnh có chỉ định tuyệt đối phải tiêm văcxin thì tiêm theo liệu pháp tăng liều dần theo khuyến cáo của Học viện Nhi Khoa Mỹ. Liều tiêm tăng dần sau mỗi 15 đến 30 phút cho đến khi đạt đủ liều hoặc cho đến khi xảy ra phản ứng phụ đầu tiên được phát hiện. Đối với một số trường hợp thì căn cứ vào tiền sử, khoảng thời gian giữa các liều có thể được kéo dài hơn trong phác đồ tiêm văcxin nhiều mũi như sau:
Bước |
Lượng văcxin tiêm (mL) |
Nồng độ |
Khoảng thời gian (phút) |
1 |
0,05 |
1/10 |
15 – 30 |
2 |
0,05 |
1/1 |
15 – 30 |
3 |
0,1 |
1/1 |
15 – 30 |
4 |
0,15 |
1/1 |
15 – 30 |
5 |
0,2 |
1/1 |
15 – 30 |
Tổng |
Tổng lượng văcxin cần tiêm khoảng 0,5 mL |
Nồng độ không pha loãng |
Theo dõi sau tiêm 60 phút |
Chú ý: Nếu lượng văcxin cần tiêm là 1mL thì liều tiêm tiếp theo là 0,5 mL để đạt tổng liều là xấp xỉ 1 mL. Trong trường hợp xảy ra phản ứng phụ trong quá trình tiêm với phác đồ tăng dần, có hai lựa chọn cho bác sĩ lâm sàng: Dừng tiêm văcxin hoặc có thể vẫn tiếp tục tiêm với liều tăng lên sau khi điều trị bằng kháng histamine hay corticosteroid liều thấp.
Đối với những người bệnh có phản ứng quá mẫn chậm, việc quyết định có tiếp tục tiêm văcxin nữa hay không phụ thuộc vào biểu hiện của phản ứng trước đây vì test áp không có giá trị tiên lượng nguy cơ. Quyết định tiêm lại văcxin nên được thực hiện dựa trên từng người, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của việc tiêm văcxin. Những trường hợp có biểu hiện quá mẫn chậm hoặc tại chỗ thường được tiêm với nồng độ không pha loãng và với tổng liều cần tiêm trong một lần.
Những trẻ em bị dị ứng trứng nhưng có test lẩy da âm tính với văcxin vẫn có thể dung nạp hoàn toàn với văcxin ở liều tiêm chứa Ovalbumin. Nếu test lẩy da dương tính, cần đánh giá yếu tố nguy cơ và lợi ích cũng như sự cần thiết phải tiêm văcxin. Trường hợp bắt buộc phải tiêm thì nên dùng phác đồ 2 liều nếu văcxin đó có chứa protein trứng cao hơn 1,2 μg/mL. Người bệnh được điều trị trước với kháng histamin và steroid sau đó được tiêm 1/10 tổng liều. Theo dõi 30 phút nếu không có phản ứng thì tiêm liều 9/10 còn lại.